Chuyển gien điều khiển chịu hạn DREB2ACA vào cây bông (Gossypoum hirsutum L.) thông qua A. tumefaciens

Nghiên cứu do nhóm tác giả Nguyễn Thị Nhã, Nguyễn Thị Tâm, Trịnh Thị Vân Anh, Thái Thị Lệ Hằng, Trịnh Minh Hợp và Lê Trọng Tình thuộc Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố và Bùi Minh Trí thuộc Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh thực hiện.

 

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng mật độ vi khuẩn và thời gian nhiễm Atumefaciens đến hiệu quả chuyển gien mã hóa nhân tố phiên mã liên quan đến hạn DREB2ACA vào giống bông Coker312 (Gossypium hirsutum L.) thông qua A. tumefaciens chủng LBA4404.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ và thời gian nhiễm A. tumefaciens ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gien, trong đó, mật độ OD600 0,75 kết hợp thời gian lây nhiễm 10 phút cho hiệu quả tốt nhất, các chỉ tiêu về tỷ lệ mô sẹo chuyển gien hình thành (34,4%), tỷ lệ mô sẹo sống sót sau chọn lọc (26,7%) cũng như tỷ lệ mô sẹo phân hóa phôi (3,3%) đều đạt cao nhất.

Tiến hành 3 đợt chuyển gien thu được 87 cây chuyển gien thế hệ T0 kháng hygromyxin, trong số đó có 60 cây mang đồng thời 2 gien hpt, DREB2ACA và promoter lip9 và có 21 cây sinh trưởng, phát triển tốt, có kiểu hình tương đồng với giống gốc và hữu dục. Đánh giá 21 dòng chuyển gien thế hệ T1 thu được 15 dòng kháng hygromyxin với tỷ lệ 25 – 100%, mang đồng thời 2 gien hpt,DREB2ACA và promoter lip9 (12,5 -100%). Đánh giá 8 dòng chuyển gien thế hệ T2 thu được cả 8 dòng đều kháng hygromyxin với tỷ lệ 50 – 100% và mang đồng thời 2 gien hpt, DREB2ACA và promoter lip9.

Qua kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đã đề nghị: Tiếp tục đánh giá sự biểu hiện của gien chuyển trong 8 dòng chuyển gien, tính chịu hạn cũng như các đặc tính nông sinh học khác để chọn lọc được dòng bông chuyển gien chịu hạn tốt nhất.

Theo TC NN & PTNT