Quy trình khảo nghiệm cây chuyển gen đã làm kỹ lưỡng

Trước những luồng ý kiến phản đối việc đưa cây trồng chuyển gen vào áp dụng tại Việt Nam, trao đổi với NNVN, Cục trưởng Cục Trồng trọt, ông Nguyễn Trí Ngọc cho biết, quy trình chuẩn bị, gồm có khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng, đã được thực hiện bài bản, đúng tinh thần của Nghị định 69/2010/NĐ-CP của Chính phủ.\Theo ông Ngọc, quy trình để một giống cây trồng chuyển gen trồng trong sản xuất được quy định chặt chẽ trong Nghị định 69, liên quan đến các Bộ là Bộ NN-PTNT và Bộ TN-MT. Hiện tại giống ngô chuyển gen mới qua bước khảo nghiệm trên đồng ruộng và còn phải qua các bước nữa mới được phép trồng trong sản xuất.

“Thời hạn giống ngô chuyển gen được trồng trong sản xuất tùy thuộc vào tiến độ thực hiện các bước trong quy trình, trước đây dự kiến quý II năm 2012 nhưng mốc thời gian này khó đạt, có thể phải đến cuối 2012 hoặc sang 2013. Còn với giống đậu tương, bông chuyển gen thì đến nay chưa có tổ chức nào đăng ký giống khảo nghiệm, vì vậy thời gian được trồng trong sản xuất còn khá xa”, ông Ngọc cho hay.

Ông Ngọc cho hay, lộ trình sử dụng giống cây trồng chuyển gen ở Việt Nam được xác định chặt chẽ, có trọng tâm, trọng điểm và thận trọng. Từ nay đến năm 2015 tập trung vào ba đối tượng giống là ngô, đậu tương, bông. Đây là ba loại cây chuyển gen trên thế giới đã trồng nhiều nhất, cũng là ba loại cây mà Việt Nam đang phải NK số lượng lớn. Ngoài ra, Việt Nam không có chủ trương phát triển giống cây trồng chuyển gen đối với nhóm cây XK chủ lực như lúa gạo, cà phê, điều, tiêu, chè…

Đến thời điểm này, Việt Nam chỉ mới khảo nghiệm giống ngô chuyển gen. Việc khảo nghiệm được thực hiện trên diện hẹp và trên diện rộng vừa hoàn tất. Sắp tới, Bộ NN-PTNT sẽ chỉ đạo các đơn vị khảo nghiệm báo cáo kết quả và các báo cáo sẽ được công bố công khai để lấy ý kiến. Sau đó Hội đồng an toàn sinh học của Bộ NN-PTNT sẽ xem xét kết quả khảo nghiệm và tư vấn Bộ trưởng quyết định công nhận kết quả, không công nhận kết quả hoặc yêu cầu khảo nghiệm thêm.

Về việc một số ý kiến cho rằng, cần có thời gian để khảo nghiệm thêm về giống ngô chuyển gen, thậm chí Việt Nam chưa nên ứng dụng cây trồng chuyển gen vào sản xuất, người đứng đầu cơ quan quản lý về trồng trọt cho rằng, Bộ NN-PTNT rất trân trọng các ý kiến phản biện. Tiến bộ khoa học nào cũng đều có hai mặt, ngay cả cuộc cách mạng xanh trước đây cũng vậy.


Đối với cây trồng chuyển gen, một tiến bộ khoa học đang còn tranh cãi trên thế giới. Một bên ủng hộ vì nhận thấy đây là tiến bộ khoa học hiện đại giúp gia tăng sản lượng cây trồng mà phương pháp tạo chọn giống truyền thống không đáp ứng được. Ngược lại, bên phản đối cho rằng cây trồng chuyển gen có nguy cơ đem lại những hậu quả tiêu cực đối với sức khỏe con người, động vật và đa dạng sinh học mà không thể tiên đoán. Giữa hai bên, còn có luồng quan điểm trung dung cho rằng chỉ nên ứng dụng tiến bộ này cho những điều kiện nhất định.

Tuy nhiên, theo ông Ngọc, sự ủng hộ cây trồng chuyển gen đã được công bố bởi các tổ chức của Liên hiệp quốc liên quan đến nông nghiệp và thực phẩm như Tổ chức Lương Nông thế giới (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Năm 2010, Ủy ban châu Âu (European Commision) công bố kết luận từ kết quả nghiên cứu của trên 130 dự án trong 25 năm nghiên cứu bởi 500 nhóm nghiên cứu độc lập trên thế giới là công nghệ sinh học, và đặc biệt là cây trồng chuyển gen bản thân nó không tạo rủi ro hơn các kỹ thuật chọn tạo giống truyền thống.

Trên thực tế, trong năm 2010, đã có gần 30 nước trồng cây chuyển gen trên diện tích 148 triệu ha và có 59 nước chấp nhận sử dụng sản phẩm cây trồng chuyển gen. Xu hướng diện tích sẽ tiếp tục tăng và số nước ứng dụng, sử dụng cũng sẽ tăng dù cuộc tranh luận về cây trồng chuyển gen trên thế giới vẫn còn tiếp tục.

Riêng hai nước có nền nông nghiệp lớn ở châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ chủ trương phát triển cây trồng chuyển gen rất mạnh mẽ.

Nhập khẩu ngô của Việt Nam 2005-2010:

Các nước nhập khẩu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD) Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD) Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD) Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD) Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD) Khối lượng (Ngàn tấn) Giá trị (1.000 USD)
Argentina 126 18.658 201 28.656 79 16.258 0 158 33.419 592 137.301
Thái Lan 9 1.468 297 47.492 198 44.744 72 20.115 413 85.187 253 59.307
Ấn Độ 8 1.310 75 10.709 293 76.112 528 104.689 328 77.089
Mỹ 0 18 2.852 23 5.097 14 4.007 52 11.088 30 7.757
Brazil 71 18.164 196 38.734 149 33.892
Trung Quốc 76 11.026 47 6.591 36 7.954 0 2 513 0 29
Các nước khác 18 2.581 15 2.066 28 5.694 25 6.366 173 25.350 273 17.432
Tổng 229 33.732 586 88.968 439 90.485 475 124.764 1.522 298.980 1.625 332.808

(Nguồn: Tổng cục Hải quan 2010)

Theo nongnghiep.vn