• Trang chủ
  • Trách nhiệm các cấp và phạm vi thực hiện

Trách nhiệm các cấp và phạm vi thực hiện

1. Căn cứ pháp lý

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

– Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên;

– Điều 107. Hệ thống quan trắc môi trường;

– Điều 109. Trách nhiệm quan trắc môi trường;

Luật Đa dạng sinh học năm 2008

– Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học;

– Điều 63. Điều tra, thu thập, đánh giá, cung cấp, quản lý thông tin về nguồn gen;

– Điều 71. Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học;

– Điều 73. Tài chính cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.

Luật Lâm nghiệp năm 2017

– Điều 33. Điều tra rừng;

– Điều 34. Kiểm kê rừng;

– Điều 35. Theo dõi diễn biến rừng;

– Điều 101. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

– Điều 102. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp.

Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo năm 2015

– Điều 43. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

– Điều 44. Trách nhiệm điều tra, đánh giá môi trường biển và hải đảo;

– Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ,…

Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT

– Điều 21. Điều tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.

Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính Phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN

– Điều 4. Quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;

– Điều 6. Thống kê, kiểm kê các vùng đất ngập nước ;

– Điều 7. Điều tra, đánh giá các vùng đất ngập nước;

– Điều 10. Quan trắc vùng đất ngập nước quan trọng;

– Điều 11. Cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước.

Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê uyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tại điểm 4, mục II, nội dung, nhiệm vụ trọng tâm quy định “Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án kiểm kê quan trắc lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên thực hiện kiểm kê quan trắc các khu BTTN, khu vực ĐDSH cao, loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ”; Tạo lập môi trường điều kiện môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng tham gia kiểm kê quan trắc, lập báo cáo và vận hành CSDL ĐDSH”.

Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”

Mục tiêu chung: Thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, thiết lập, vận hành CSDL ĐDSH quốc gia nhằm đánh giá hiện trạng, giá trị, diễn biến ĐDSH phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ theo yêu cầu chuyển đổi số, tăng cường hiệu quả quản lý ĐDSH của các Bộ ngành, địa phương và hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp. Các mục tiêu cụ thể cho 03 giai đoạn 2022 – 2025, 2025 -2030 và giai đoạn sau 2030.

Phạm vi: Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, tập trung vào các khu vực ưu tiên là đối tượng của quy hoạch bảo tồn ĐDSH quốc gia, bao gồm: Khu BTTN, hành lang ĐDSH, cơ sở bảo tồn ĐDSH, khu vực ĐDSH cao.

Đối tượng: Điều tra, kiểm kê, quan trắc là các hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển) và loài (loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài đặc hữu, loài bị đe dọa).

Các nhiệm vụ và giải pháp:

– Xây dựng Chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc;

– Thí điểm các phương pháp, quy trình, định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học; hoàn thiện, phát triển bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc;

– Hoàn thiện hành lang pháp lý; phương pháp, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia;

– Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, lập báo cáo đa dạng sinh học thống nhất từ trung ương tới địa phương;

– Tăng cường năng lực, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực;

Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và cập nhật thông tin, dữ liệu.

Quyết định số 410/QĐ-BTNMT ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành Kế hoạch của Bộ TN&MT thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”

Quyết định đưa ra kế hoạch, phân công triển khai cho các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT trong quá trình thực hiện Đề án Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Với 6 nội dung thực hiện bao gồm:

– Hoàn thiện văn bản, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia;

– Tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê, quan trắc ĐDSH tại các khu vực ưu tiên trên cả nước;

– Hoàn thiện, vận hành CSDL ĐDSH, lập báo cáo ĐDSH thống nhất từ trung ương tới địa phương;

– Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ điều tra, kiểm kê, quan trắc và xây dựng CSDL ĐDSH; hình thành, vận hành trung tâm triển lãm, trưng bày về thiên nhiên và ĐDSH quốc gia;

– Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học, công nghệ hỗ trợ công tác điều tra, kiểm kê, quan trắc và xây dựng CSDL đa dạng sinh học quốc gia;

– Tăng cường năng lực, truyền thông, nâng cao nhận thức, điều phối, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

Theo kế hoạch được phê duyệt, Bộ TN&MT cũng phân công trách nhiệm cho các đơn vị có liên quan triển khai 03/5 chương trình, dự án ưu tiên trong Quyết định số 2067/QĐ-TTg bao gồm:

+ Chương trình điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế trên phạm vi toàn quốc. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2022 – 2025;

+Dự án chuyển đổi số, tăng cường năng lực; hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, công cụ thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng, vận hành CSDL đa dạng sinh học. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2022 – 2030;

+ Chương trình điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên phạm vi toàn quốc. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2025 – 2030.

Quyết định của UBND các tỉnh/thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg

Tính đến nay, đã có khá nhiều tỉnh/thành phố đã ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg để triển khai tại địa phương, với mục tiêu chung “Thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, vận hành CSDL đa dạng sinh học cấp tỉnh,…” và các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể. Một số kế hoạch đã được ban hành:

– Kế hoạch hành động số 78/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về bảo tồn ĐDSH đến năm đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

– Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về thực hiện Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

– Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

– Kế hoạch số 2981/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh Bình Thuận về thực hiện Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

Phạm vi thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh tập trung vào các khu vực ưu tiên là đối tượng của quy hoạch bảo tồn ĐDSH gồm: Khu BTTN; Hành lang ĐDSH; Cơ sở bảo tồn ĐDSH; Khu vực ĐDSH cao,…

Kế hoạch cũng đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện, kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cho Sở TN&MT, các Sở có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc.

2. Trách nhiệm của các cấp, phạm vi thực hiện

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ TN&MT có trách nhiệm thực hiện kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học đối với:

– Khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế trên phạm vi toàn quốc;

– Khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc gồm 04 loại hình: Vườn quốc gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài – sinh cảnh; Khu bảo vệ cảnh quan (Điểm a, điểm c Khoản 1 Điều 109 Luật BVMT 2020);

– Cơ sở BTTN trên phạm vi toàn quốc;

– Khu vực ĐDSH cao;

– Hành lang ĐDSH;

– Đất ngập nước trên phạm vi toàn quốc (Nghị định số 66/2019/NĐ-CP).

– Di sản thiên nhiên (Điều 21 Luật BVMT 2020; Điều 21 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP).

– Chỉ tiêu số 2104 (Số khu và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022).

Các Bộ ngành có liên quan khác

– Bộ NN&PTNN có trách nhiệm: tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra rừng toàn quốc 05 năm một lần; Kiểm kê rừng trên phạm vi toàn quốc (Luật Lâm nghiệp 2017).

– Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang bộ (Điều 167 Luật BVMT 2020). Cụ thể, thực hiện nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên (Điều 21 Luật BVMT 2020); tổ chức thực hiện chương trình điều tra, thu thập, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn gen thuộc phạm vi quản lý của mình và cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu về nguồn gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 63 Luật Đa dạng sinh học 2008); Báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn (Điều 33 Luật Đa dạng sinh học 2008).

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường thuộc trách nhiệm thu nhận, lưu trữ và quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia hoặc báo cáo theo quy định của pháp luật (Điểm b Khoản 3 Điều 114 Luật BVMT 2020).

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia (Điểm c Khoản 2 Điều 115 Luật BVMT 2020).

– Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ di sản thiên nhiên trong các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch (Điểm d Khoản 8 Điều 21 Nghị định 08/2022/NĐ-CP).

UBND tỉnh/thành phố

– Tổ chức thực hiện điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương (Điểm đ Khoản 1 Điều 102 Luật Lâm nghiệp năm 2017).

– Thực hiện Điều 21 Luật BVMT 2020, chi tiết tại Khoản 2 và điểm b Khoản 8 Điều 21 Điều tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên của (Điều 21,Nghị định 08/2022/NĐ-CP và văn bản pháp luật liên quan).

– Tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ TN&MT về kết quả quan trắc môi trường hàng năm (Khoản 6 Điều 109 Luật BVMT 2020) và trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin cấp tỉnh đảm bảo đồng bộ với hệ thống thông tin môi trường quốc gia (Điểm c, Khoản 1, Điều 115 Luật BVMT 2020); tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia (Điểm c Khoản 2 Điều 115 Luật BVMT 2020) và điều tra, thống kê, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật (Điểm d, điểm e Khoản 1 Điều 168 Luật BVMT 2020).

– Thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc tại các khu bảo tồn, hành lang đa dạng sinh học; cơ sở bảo tồn ĐDSH; khu vực ĐDSH cao,… Theo Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng CSDL ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 2067/QG-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021).

Ban quản lý Di sản thiên nhiên/Khu bảo tồn/Vườn quốc gia/Chủ rừng

– Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên thực hiện điều tra, đánh giá định kỳ di sản thiên nhiên (Điều 21 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP).

– Thực hiện theo quy định các nội dung liên quan thống kê, kiểm kê, điều tra, đánh giá và quan trắc các vùng đất ngập nước quy định tại Chương II tại Điều 6, 7, 10, 11 của Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019.

– Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng do mình quản lý (Khoản 4 Điều 34 Luật Lâm nghiệp 2017).

– Nghiên cứu, đề xuất thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề tài có liên quan theo lộ trình, báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương (Mục 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học và Điều 152 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (Điều 153 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP).

– Thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về ĐDSH phải được thu thập và quản lý thống nhất trong CSDL ĐDSH quốc gia (Khoản 3 Điều 4 Luật Đa dạng sinh học năm 2008).

– Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN quan trọng trên địa bàn; xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp quản lý vùng ĐNN quan trọng nằm ngoài KBT trên địa bàn (Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP).